CÁT CÁNH (Rễ)
Radix Platycodi grandiflori
Rễ để nguyên
hoặc đã cạo vỏ ngoài, phơi
hoặc sấy khô của cây Cát cánh (Platycodon
grandiflorum (Jacq.) A. DC.), họ Hoa chuông (Campanulaceae).
Mô tả
Rễ hình trụ
thuôn dần về phía dưới, đôi khi phân
nhánh, phần trên còn sót lại gốc thân,
có nhiều sẹo nhỏ là vết tích
của rễ con, dài 5 – 15 cm, đường
kính 0,7 – 2 cm. Mặt ngoài màu vàng
nhạt hay vàng nâu nhạt, có nhiều rãnh
nhăn nheo theo chiều dọc và những nếp nhăn
ngang. Thể chất giòn, mặt bẻ không có
xơ. Mặt cắt ngang
màu trắng ngà, vùng tầng phát sinh
libe-gỗ thành vòng rõ, màu vàng nâu
nhạt; có vân như hoa cúc. Không mùi, vị
ngọt sau hơi đắng.
Vi phẫu
Ở rễ không
cạo vỏ, lớp bần gồm nhiều hàng
tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ
hẹp gồm những tế bào to nhỏ không
đều, xếp lộn xộn với những
khuyết nằm rải rác. Libe xếp thành
tia, thình thoảng có những vùng
đậm lên đều đặn giống như libe
kết tầng. Mạch gỗ nằm rải rác
hay tụ thành đám, xếp thành những
dải xuyên tâm nằm trong mô mềm gỗ không hóa
gỗ. Trong cùng là mô mềm ruột gồm
những tế bào gần như tròn.
Bột
Mảnh bần
gồm những tế bào thành dày, màu nâu
nhạt. Mảnh mô mềm có các tinh thể calci
oxalat hình kim. Tinh thể inulin hình tròn hay
hình quạt trong mô mềm hay bên ngoài. Mảnh
mạch vạch, mạch mạng.
Định
tính
A. Soi lát
cắt dược liệu dưới ánh
sáng tử ngoại ở bước
sóng 365 nm, phần vỏ phát quang sáng
trắng hơi vàng, phần lõi không phát
quang.
B. Lấy 1 g
bột dược liệu, thêm 10 ml ethanol 70% (TT), đun cách thủy trong 5
phút, lọc, cô dịch lọc còn khoảng 5 ml
(dịch A).
Nhỏ
vài giọt dịch lọc A lên giấy lọc, nhỏ
tiếp một giọt dung
dịch natri hydroxyd 5% (TT), sấy nhẹ cho khô, che
nửa vết dịch A bằng miếng kim
loại mỏng và soi dưới ánh sáng
tử ngoại có bước sóng 365 nm trong
vài phút, lấy miếng kim loại ra, phần không
bị che có phát quang sáng hơn. Tiếp
tục chiếu tia tử ngoại, phần bị che
sẽ sáng dần lên như phần kia.
Lấy 2 ml dịch A
pha loãng với nước thành 10 ml,
lắc mạnh trong 15 giây, có bọt bền trong 30
phút.
C. Lấy 1 g
bột dược liệu, thêm 10 ml nước, đun cách thủy trong 15
phút, lọc. Lấy 5 ml dịch lọc, thêm 2 ml acid hydrocloric (TT) và vài
tinh thể resorcin (TT),
đun cách thủy vài phút, xuất hiện
tủa màu đỏ sẫm.
Độ
ẩm
Không quá 9% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ)
Tro toàn
phần
Không quá 4% (Phụ
lục 9.8).
Tro không tan
trong acid hydrocloric
Không quá 1% (Phụ
lục 9.7)
Tạp
chất
Không quá 1% (Phụ
lục 12.11)
Định
lượng
Cân
chính xác khoảng 4 g dược liệu, cho
vào dung cụ Soxhlet, thêm 25 ml methanol
(TT), ngâm qua đêm. Thêm 25 ml methanol
(TT) nữa rồi chiết trong 6 giờ.
Để yên trong 1 giờ. Lọc, bốc hơi
dịch lọc trên cách thủy còn khoảng 15 – 20
ml. Để nguội, rồi cho dịch chiết methanol
đó vào 50 ml ether (TT),
khuấy đều và để lắng. Loại
bỏ dung dịch phía trên và hòa tan cắn
bằng cách đun nóng trên cách thủy
với 20,10 và 5 ml methanol
(TT), để nguội và lọc, gộp các
dịch lọc methanol, cô trên cách thủy còn 15 – 20
ml, để nguội. Thêm 50 ml ether, xử lý
và hòa tan cắn với methanol (TT) tương tự như trên, lọc.
Gộp tất cả các dung dịch methanol đã
thu được vào một cốc đã cân
bì. Bốc hơi dịch này trên cách thủy
tới cắn, sấy khô ở 105 0C
tới khối lượng không đổi, cân.
Tính
hàm lượng phần trăm của saponin trong
dược liệu.
Hàm
lượng saponin toàn phần không
được ít hơn 5,0%.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu
đông hoặc mùa xuân. Đào lấy rễ, cắt bỏ
đầu rễ và rễ con, rửa sạch, để
ráo nước hoặc ủ khoảng 12 giờ, thái lát
mỏng phơi hay sấy khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp
chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi
hay sấy khô. Dược liệu này là phiến mỏng,
hình tròn hoặc không đều, thường có vỏ còn
sót lại. Mặt cắt có phần ngoài màu trắng
nhạt, tương đối hẹp, hình thành tầng vân
vòng màu nâu nhạt. Phần gỗ rộng có nhiều khe
nứt. Chất giòn, dễ bẻ gãy, mùi thơm nhẹ,
vị ngọt, sau đắng. Khi dùng chích gừng.
Bảo
quản
Để nơi khô,
thoáng, tránh mốc mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ, tân, hơi ôn.
Vào kinh phế.
Công năng, chủ trị
Ôn hoá hàn đàm,
trừ mủ, lợi hầu họng. Chủ trị: Ho
đờm nhiều, ngực tức, họng đau,
tiếng khàn, áp xe phổi, tiêu mủ, mụn nhọt.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 9 g. Dạng
thuốc sắc.